A/ Về thuế giá trị gia tăng.
- Về chính sách thuế GTGT đối với khoản phí quản lý khoản cho vay:
Tổng cục Thuế có công văn số 3193/TCT- CS ngày 21/06/2019 hướng dẫn Cục Thuế TP Hà Nội về chính sách thuế GTGT.
Theo đó, trường hợp Tập đoàn thu phí quản lý khoản vay 0,5%/năm trên số dư nợ gốc khoản vay của Công ty con là khoản phí dịch vụ chịu thuế suất GTGT 10% theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
B/ Về Thuế thu nhập doanh nghiệp:
- Xác định chi phí lãi vay theo khoản 3 Điều 8 Nghị định 20/2017/NĐ-CP:
Tổng cục Thuế có công văn số 3000/TCT-DNL ngày 01/08/2019 hướng dẫn Cục Thuế TP Hà Nội về xác định chi phí lãi vay theo khoản 3 Điều 8 Nghị định 20/2017/NĐ-CP ngày 24/02/2017 của Chính phủ.
Theo đó: việc xác định chi phí lãi vay của người nộp thuế có giao dịch liên kết được trừ để xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghệp theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP trong năm tài chính 2017 được thực hiện như sau:
– Áp dụng quy định đối với chi phí lãi vay phát sinh từ ngày 01/05/2017 trở đi đến hết năm tài chính, không phân biệt hợp đồng vay được ký két trước hay sau ngày 01/05/2017.
– Trường hợp người nộp thuế hạch toán theo dõi riêng được kết quả kinh doanh từ 01/05/2017 đến hết năm tài chính thì các chỉ tiêu để tính “Tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cộng chi phí lãi vay, chi phí khấu hao trong kỳ” được xác định theo số liệu phát sinh thực tế.
– Trường hợp người nộp thuế không hạch toán theo dõi riêng được kết quả kinh doanh từ 01/05/2017 đến hết năm tài chính thì các chỉ tiêu để tính “Tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cộng chi phí lãi vay, chi phí khấu hao trong kỳ” được phân bổ tương ứng với số tháng còn lại của năm tài chính kể từ ngày 01/05/2017.
- Về việc trích lập và xử lý các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng tại doanh nghiệp.
Ngày 08/08/2019 Bộ Tài chính ban hành Thông tư 48/2019/TT-BTC hướng dẫn trích lập và xử lý các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng tại doanh nghiệp.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 10/10/2019 và áp dụng từ năm tài chính 2019.
Bãi bỏ Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 07/12/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp tại doanh nghiệp; Thông tư số 34/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 07/12/2009; Thông tư số 89/2013/TT-BTC ngày 28/06/2013 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 7/12/2009 và các văn bản khác quy định về trích lập và sử dụng các khoản dự phòng trái với quy định của Thông tư này.
Việc thực hiện trích lập các khoản dự phòng tại các doanh nghiệp hoạt động trong một số lĩnh vực đặc thù (bảo hiểm, chứng khoán, đầu tư kinh doanh vốn, mua bán nợ, bán lẻ hàng hóa trả chậm/trả góp) được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này và thực hiện theo quy định riêng (nếu có) phù hợp với đặc thù theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thực hiện chuyển thành công ty cổ phần thực hiện xử lý các khoản dự phòng theo quy định của pháp luật về cổ phần hóa.
Số dư dự phòng các khoản đầu tư ra nước ngoài mà doanh nghiệp đã trích lập đến trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành (nếu có) được hoàn nhập, ghi giảm chi phí tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm 2019.
C/ Về Thuế thu nhập cá nhân:
- Thuế thu nhập cá nhân đối với quà tặng.
Tổng cục Thuế có công văn số 2875/TCT-DNNCN ngày 22/07/2019 hướng dẫn Công ty Luật TNHH Minh Đăng Quang về chính sách thuế thu nhập cá nhân.
Theo đó, trường hợp khách hàng là cá nhân đạt doanh số được thường một chuyến du lịch (không phải bằng tiền) theo chương trình khuyến mại được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22/05/2018 của Chính phủ thì được xác định là thu nhập từ quà tặng không thuộc diện phải đăng ký quyền sở hữu nên không chịu thuế TNCN.
- Về hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân của tổ chức trả thu nhập:
Tổng cục Thuế có công văn số 2813/TCT-DNNCN ngày 16/07/2019 hướng dẫn Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế về Về hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân của tổ chức trả thu nhập.
Theo đó, Trường hợp tổ chức trả thu nhập đã thực hiện nộp thuế thu nhập cá nhân theo phương thức điện tử khi có nhu cầu hoàn thuế thu nhập cá nhân thì nộp hồ sơ đề nghị hoàn theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 23 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/8/2015 của Bộ Tài chính, trong đó bản chụp chứng từ, biên lai nộp thuế thu nhập cá nhân được thay bằng chứng từ giấy được chuyển đổi từ chứng từ điện tử theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 165/2018/NĐ-CP ngày 24/12/2018 của Chính phủ về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính.
- Về mẫu biểu khai thuế TNCN khi cá nhân không cư trú chuyển nhượng cổ phần cho cá nhân không cư trú.
Tổng cục Thuế có công văn số 2969/TCT-DNNCN ngày 31/07/2019 hướng dẫn Cục Thuế TP Hà Nội về mẫu biểu khai thuế TNCN.
Theo đó, trường hợp cổ đông là cá nhân không cư trú chuyển nhượng cổ phần của công ty cho cổ đông khác cũng là cá nhân không cư trú là hoạt động có phát sinh thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán và cá nhân trực tiếp khai thuế thu nhập cá nhân theo tờ khai mẫu số 04/CNV-TNCN ban hành tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính.
Trường hợp công ty thực hiện khai thay hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân và nộp thuế thay cho cá nhân thì trên tờ khai ghi cụm từ “Khai thay” vào phần trước cụm từ người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của công ty cổ phần chứng khoán CV. Do nghĩa vụ thuế là của cá nhân chuyển nhượng chứng khoán nên tờ khai thuế thu nhập cá nhân cần thể hiện đầy đủ thông tin mã số thuế của cá nhân chuyển nhượng chứng khoán theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 5 Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính.
D/ Về Hóa đơn:
1.Về lập hóa đơn đối với hoạt động mua hàng hóa theo hợp đồng với Trụ sở chính phục vụ cho hoạt động của Chi nhánh
Tổng cục Thuế đã có công văn số 2790/TCT-CS ngày 12/7/2019 hướng dẫn Công ty cổ phần phim Thiên Ngân về việc lập hóa đơn đối với hoạt động mua hàng hóa theo hợp đồng với Trụ sở chính phục vụ cho hoạt động của Chi nhánh
Theo đó:
Đối với hàng hóa, dịch vụ do trụ sở chính của Công ty ký hợp đồng mua với nhà cung cấp để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của các Chi nhánh thì Công ty thực hiện lập hóa đơn GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ này giao cho các chi nhánh để làm căn cứ kê khai thuế theo quy định (kèm theo là bản sao hóa đơn, chứng từ mua vào, chứng từ thanh toán qua ngân hàng, hợp đồng và biên bản nghiệm thu thanh lý hợp đồng với nhà cung cấp đối với các khoản mua sắm hàng hóa, dịch vụ có nêu rõ thực hiện hoàn thành tại các Chi nhánh).
E/ Về Quản lý thuế:
- Về việc kê khai lệ phí môn bài đối với văn phòng đại diện, kho hàng của Công ty.
Tổng cục Thuế có công văn số 3095/TCT-CS ngày 06/8/2019 hướng dẫn Công ty CP dược mỹ phẩm CVI về kê khai lệ phí môn bài.
Theo đó, trường hợp Công ty đăng ký Văn phòng giao dịch và kho hàng là địa điểm kinh doanh thì phải nộp lệ phí môn bài theo quy định.
2.Về quản lý thuế đối với địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp khác tỉnh với đơn vị chủ quản:
Tổng cục Thuế có công văn số 3200/TCT-KK ngày 12/8/2019 gửi Cục thuế các tỉnh, thành phố hướng dẫn về quản lý thuế đối với địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp khác tỉnh với đơn vị chủ quản.
Theo đó:
Trường hợp doanh nghiệp hoặc chi nhánh của doanh nghiệp thành lập địa điểm kinh doanh tại địa phương cấp tỉnh khác với địa phương cấp tỉnh nơi doanh nghiệp, hoặc nơi chi nhánh của doanh nghiệp (trường hợp chi nhánh được giao quản lý địa điểm kinh doanh, có thực hiện khai thuế, nộp thuế riêng với cơ quan thuế quản lý trực tiếp chi nhánh) đóng trụ sở. Hiện nay, Tổng cục Thuế đang báo cáo Bộ Tài chính sửa đổi Thông tư 95/2016/TT-BTC. Trong quá trình chờ Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư 95/2016/TT-BTC được ban hành, Tổng cục Thuế đề nghị các Cục Thuế triển khai thực hiện các nội dung để quản lý thuế đối với địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp như sau:
(1) Về phân công cơ quan thuế quản lý:
Căn cứ nhiệm vụ thu ngân sách và tình hình quản lý thuế trên địa bàn, Cục Thuế thực hiện phân công cơ quan thuế quản lý thuế đối với các địa điểm kinh doanh trên cơ sở thông tin đăng ký của địa điểm kinh doanh tại Danh sách địa điểm kinh doanh có doanh nghiệp, hoặc chi nhánh của doanh nghiệp (là đơn vị chủ quản của địa điểm kinh doanh) đóng trụ sở tại địa phương cấp tỉnh khác trên hệ thống TMS và thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế được phân công quản lý thuế biết.
(2) Về đăng ký thuế:
Cơ quan thuế được giao nhiệm vụ quản lý thuế đối với địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp căn cứ thông tin tại Danh sách địa điểm kinh doanh đã được Cục Thuế phân công quản lý thuế trên địa bàn, thực hiện đăng ký thuế để cấp mã số thuế 13 số cho địa điểm kinh doanh, gửi thông báo mã số thuế (mẫu số 11-MST) cho đơn vị chủ quản của địa điểm kinh doanh và địa điểm kinh doanh biết để kê khai, nộp thuế cho địa điểm kinh doanh. Mã số thuế 13 số của địa điểm kinh doanh không thực hiện liên thông với cơ quan đăng ký kinh doanh.
Khi địa điểm kinh doanh có thay đổi thông tin đăng ký, tạm ngừng kinh doanh, chấm dứt hoạt động theo thông tin cơ quan đăng ký kinh doanh truyền sang, cơ quan thuế được phân công quản lý thuế căn cứ thông tin tại Danh sách địa điểm kinh doanh đã được Cục Thuế phân công quản lý thuế trên địa bàn cập nhật thông tin đăng ký của mã số thuế 13 số của địa điểm kinh doanh tương ứng vào hệ thống TMS để thực hiện quản lý thuế theo quy định.
(3) Về thông báo phát hành hóa đơn:
Đơn vị chủ quản của địa điểm kinh doanh sử dụng chung mẫu hóa đơn của đơn vị chủ quản cho từng địa điểm kinh doanh, gửi Thông báo phát hành hóa đơn của từng địa điểm kinh doanh cho cơ quan thuế được phân công quản lý thuế địa điểm kinh doanh.
(4) Về kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng:
Cơ quan thuế được phân công quản lý thuế đối với địa điểm kinh doanh hướng dẫn đơn vị chủ quản của địa điểm kinh doanh sử dụng mã số thuế 13 số của địa điểm kinh doanh để kê khai, nộp thuế phát sinh cho từng địa điểm kinh doanh khác tỉnh với nơi đơn vị chủ quản đóng trụ sở với cơ quan thuế quản lý trực tiếp địa điểm kinh doanh theo quy định tại Điểm c, Điểm d Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC và Khoản 4 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC được sửa đổi tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC nêu trên kể từ thời điểm ban hành Công văn này.
F/ Vấn đề khác có liên quan
- Quy định về quản lý khu công nghiệp và Khu kinh tế
Ngày 12/7/2019, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 43/2019/TT-BTC hướng dẫn quy định tại Khoản 4 Điều 24 Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và Khu kinh tế.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/8/2019.
2.Ban hành Thông tư bãi bỏ Thông tư số 128/2014/TT-BTC ngày 05/9/2014.
Ngày 12/7/2019, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 42/2019/TT-BTC bãi bỏ Thông tư số 128/2014/TT-BTC ngày 05 tháng 9 năm 2014 hướng dẫn về việc giảm thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân làm việc tại khu kinh tế
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/08/2019./.
3.Quy định về mức thu tiền cấp quyền khai khác khoáng sản
Ngày 31/7/2019, Chính phủ ban hành Nghị định 67/2019/NĐ-CP quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản thay thế cho Nghị định 203/2013/NĐ-CP ngày 28/11/2013.
Theo đó, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (R) được quy định bằng tỷ lệ phần trăm (%) giá trị quặng nguyên khai của khu vực khoáng sản được phép khai thác.
Đối với từng nhóm, loại kháng sản được quy định cụ thể tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; đơn cử như:
– Đối với Cát, sỏi, sạn lòng sông, suối, bãi bồi; sét gạch ngói: R = 5%;
– Đối với Than bùn, nguyên liệu sản xuất cát nghiền: R = 1%…
Nghị định 67/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/9/2019.
- 56 văn bản pháp luật về xây dựng bị bãi bỏ từ ngày 15/8/2019
Ngày 28/6/2019, Bộ Xây dựng ban hành Thông tư 01/2019/TT-BXD bãi bỏ toàn bộ 56 văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành, liên tịch ban hành; đơn cử:
– Thông tư 16/2000/TT-BXD hướng dẫn việc quản lý xây dựng đối với hoạt động đầu tư nước ngoài và quản lý các nhà thầu nước ngoài vào nhận thầu xây dựng và tư vấn xây dựng công trình tại Việt Nam.
– Thông tư 06/2006/TT-BXD hướng dẫn khảo sát địa kỹ thuật phục vụ lựa chọn địa điểm và thiết kế xây dựng công trình.
– Thông tư 11/2013/TT-BXD quy định chế độ báo cáo về tình hình triển khai đầu tư xây dựng và kinh doanh các dự án bất động sản.
Thông tư 01/2019/TT-BXD sẽ có hiệu lực từ ngày 15/8/2019.