Các sai sót thường gặp trong kế toán

Trong quá trình làm kế toán, không ai có thể chắc chắn rằng mình sẽ không mắc sai phạm, dù là chi tiết nhỏ nhất.

1. Các khoản chi dịch vụ ăn uống tiếp khách

– Các hóa đơn dịch vụ ăn uống tiếp khách trong các năm 2012 – 2015 còn tồn tại các sai sót sau:

+ Tên hàng hóa, dịch vụ: “Tiếp khách”.

Theo quy định tại Quyết định về mã ngành nghề đăng ký kinh doanh thì không có ngành nghề “Tiếp khách” mà chỉ có Dịch vụ ăn uống.

+ Các hóa đơn có ghi Tên hàng hóa, dịch vụ là: Dịch vụ ăn uống hoặc Ăn uống tiếp khách, Cơm tiếp khách…chỉ ghi chung chung, không đính kèm bảng kê chi tiết các món ăn, đồ uống.

Theo các công văn hướng dẫn của chi cục thuế, cục thuế thì “ Các chi phí tiếp khách trong hóa đơn phải ghi rõ: Mặt hàng và kèm theo bảng kê các món ăn, đồ uống…(theo Quy định về Các chỉ tiêu trong hóa đơn bán hàng và cung cấp dịch vụ, các trường hợp xuất hóa đơn kèm Bảng kê và Thông tư số 219/2014/TT-BTC hướng dẫn quy định chi tiết về thuế GTGT (điều kiện được khấu trừ thuế); Thông tư số 78/2014/TT-BTC quy định chi tiết về thuế Thu nhập doanh nghiệp (điều kiện ghi nhận Chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN)). Do vậy, các hóa đơn chưa thực hiện đúng quy định sẽ có rủi ro bị Cơ quan thuế loại ra.

2. Chi phí xăng xe

– Trong năm 2012 – 2015, đơn vị có ghi nhận chi phí được trừ và kê khai khấu trừ thuế VAT đầu vào của các hóa đơn xăng xe. Chi phí xăng xe phát sinh khá nhiều (cao nhất khoảng xxx tr đồng/ năm) có thực sự hợp lý đối với mức tiêu hao nhiên liệu của 1 xe ô tô. Doanh nghiệp cần xây dựng nhật trình xe phục vụ, ghi rõ quãng đường đi đến, chỉ số công tơ mét, tình trạng xe, nhiên liệu…để quản lý chi phí và tránh các rủi ro bị loại thuế GTGT, chi phí được trừ khi Cơ quan thuế thanh kiểm tra.

3. Các hóa đơn cước vận chuyển

– Tại thời điểm khảo sát, kế toán đơn vị chưa cung cấp được các Hợp đồng vận chuyển, Bảng kê cước vận chuyển…Khi cơ quan thuế thanh kiểm tra, nếu không cung cấp được các chứng từ chứng minh các khoản chi phí cước vận chuyển là khoản chi thực tế phát sinh, phục vụ hoạt động SXKD, chứng minh cung đường đi – đến, số lượng hàng hóa vận chuyển…thì các hóa đơn này sẽ bị loại thuế GTGT, truy thu thuế TNDN. Doanh nghiệp, cần rà soát, bổ sung các giấy tờ trên để đảm bảo lợi ích của doanh nghiệp.

4. Trích khấu hao TSCĐ

– Kế toán doanh nghiệp thực hiện trích khấu hao TSCĐ là xe ô tô không nhất quán (ví dụ có sự tăng về giá trị trích khấu hao giữa các năm 2012 – 2014 với 2015), không tuân thủ theo hướng dẫn tại Thông tư số 45/2013/TT-BTC hướng dẫn về khấu hao TSCĐ (thay thế Thông tư 203/2012/TT-BCT): Khung thời gian khấu hao là từ 8 – 12 năm (Trong khi doanh nghiệp trích khấu hao trong 84 tháng) (lưu ý: mức trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng: giá trị khấu hao các năm phải nhất quán).

5. Nghiệp vụ chuyển tài sản cố định sang Công cụ, dụng cụ

Do không đủ điều kiện ghi nhận là TSCĐ theo Thông tư số 45/2013/TT-BTC hướng dẫn về khấu hao TSCĐ ( thay thế Thông tư 203/2012/TT-BCT)

– Doanh nghiệp có mua sắm TSCĐ là máy điều hòa nhiệt độ với nguyên giá khoảng hơn 10 tr đồng (Theo quy định tại Thông tư 203/2012/TT-BTC thì nguyên giá TSCĐ cố định là 1 tiêu chuẩn để ghi nhận TSCĐ hữu hình phải có giá trị từ 10 tr đồng trở lên) nhưng đến thời điểm Thông tư số 45/2013/TT-BTC hướng dẫn về khấu hao TSCĐ (có hiệu lực từ 10/06/2013 và điều chỉnh nguyên giá TSCĐ hữu hình có giá trị từ 30 tr đồng trở lên) kế toán không thực hiện điều chuyển sang CCDC để phân bổ mà vẫn trích khấu hao.

Ngoài ra, việc phân loại TSCĐ chưa đúng bản chất của loại tài sản.

6. Chi phí lương của Chủ sở hữu Công ty TNHH 1 TV do cá nhân làm chủ

– Trích: Tại Tiết d Điểm 2.5 Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực từ ngày 02/08/2014, áp dụng từ kỳ tính thuế TNDN năm 2014 trở đi và thay thế cho Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/07/2012, hướng dẫn các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:

“d) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ); thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị mà những người này không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh.”

Tuy nhiên, trong các năm 2012 – 2015 kế toán đơn vị vẫn ghi nhận Chi phí tiền lương của Chủ sở hữu Công ty vào Chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN phải nộp. Khoản chi này sẽ bị truy thu và tính tiền chậm nộp khi cơ quan thuế thanh kiểm tra.

-ST-

CÁC TIN TỨC KHÁC