Đối với các doanh nghiệp đơn thuần là thương mại hoặc là nhà phân phối cho các công ty thì nghiệp vụ Chiết khấu thương mại thường xuyên gặp phải. Và có rất nhiều kế toán không thể phân biệt được khi nào thì sẽ xác định là khi nào đó là chiết khấu thương mại, khi nào là không?
1. Chiết khấu thương mại là gì?
– Chiết khấu thương mại là khoản tiền chênh lệch giữa giá bán nhỏ hơn giá đã niêm yết mà Doanh nghiệp giảm trừ cho khách hàng khi mua hàng hóa, dịch vụ với số lượng lớn theo thỏa thuận trên Hợp đồng kinh tế hoặc theo như cam kết mua bán hàng hóa.
– Có 3 hình thức chiết khấu thương mại:
+ Giảm giá hàng bán ngay trong lần mua hàng đầu tiên.
+ Sau nhiều lần mua hàng mới được hưởng chiết khấu.
+ Sau khi đã xuất hóa đơn bán hàng rồi mới tính toán chiết khấu được hưởng trong kỳ.
2. Cách viết và hạch toán hóa đơn chiết khấu thương mại
Căn cứ Khoản 2.5 Phụ lục 4 Thông tư số 39/2014/TT-BTC quy định cách viết hóa đơn chiết khấu thương mại như sau:
– Chiết khấu theo từng lần mua:
Trên hóa đơn GTGT ghi giá bán đã được hưởng chiết khấu thương mại, tức là giá chưa chiết khấu trừ mức chiết khấu được hưởng.
+ Bên bán hạch toán: không ghi nhận mức chiết khấu vào TK 521.
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511
Có TK 33311
+ Bên mua hạch toán:
Nợ TK 152, 153, 156
Nợ TK 1331
Có TK 111, 112, 331
– Chiết khấu sau nhiều lần mua hàng đạt được:
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế, nếu bên mua có số tổng các lần mua đạt được số lượng, doanh số đã thỏa thuận để được hưởng khoản chiết khấu thương mại thì khoản chiết khấu này được ghi giảm trên hóa đơn của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau.
+ Nếu số tiền chiết khấu < số tiền trên hóa đơn lần mua cuối cùng thì có thể trừ trực tiếp trên hóa đơn cuối cùng đó.
+ Nếu số tiền chiết khấu > số tiền trên hóa đơn lần mua cuối cùng thì phải lập hóa đơn điều chỉnh giảm kèm bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh trước đó.
Ví dụ: Công ty A phát sinh 3 lần mua hàng. Lần 1 trị giá 30tr, lần 2 trị giá 40tr, lần 3 trị giá 15tr.
– Nếu sau 3 lần mua hàng, số tiền được hưởng CKTM là 6tr thì sẽ được trừ trực tiếp trên hóa đơn lần 3.
+ Lần 1, lần 2 thì bên mua và bên bán hạch toán bình thường theo hóa đơn.
+ Lần 3:
Bên bán: Nợ TK 111, 112, 131: Tổng số tiền đã chiết khấu 9.9tr
Có TK 511 9tr = 15tr-6tr
Có TK 33311 0.9
Bên mua: Nợ TK 152, 153, 156 9tr
Nợ TK 1331 0.9tr
Có TK 111, 112, 331 9.9tr
– Nếu sau 3 lần mua, số tiền được hưởng CK là 20tr (>15tr trên hóa đơn lần 3) -> lập hóa đơn điều chỉnh giảm kèm bảng kê các số hóa đơn lần 1, lần 2, lần 3.
+ Lần 1, lần 2 và lần 3 : Cả bên bán và bên mua hạch toán bình thường theo thông tin trên hóa đơn.
+ Hóa đơn điều chỉnh giảm:
Bên bán: Nợ TK 521 (TT 200), TK 511 (TT 133)
Nợ TK 33311
Có TK 111, 112, 131
Bên mua:
Nếu hàng CKTM đó vẫn còn nằm trong kho:
Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 156
Có TK 1331
Nếu hàng CKTM đã bán ra ngoài:
Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 632
Có TK 1331
Nếu hàng CKTM đó đã được đưa vào SXKD, quản lý…thì ghi
giảm chi phí:
Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 154, 641, 642…
Có TK 1331
– Sau khi kết thúc chương trình rồi mới tính toán số tiền chiết khấu thương mại được hưởng thì bên bán lập hóa đơn riêng biệt để điều chỉnh giảm giá các hóa đơn trước đó, tương tự như trường hợp 2 nêu trên.