A/ Về thuế giá trị gia tăng.
- 1. Thuế GTGT đối với hoạt động chuyển nhượng hợp đồng tương lai trên thị trường chứng khoán phái sinh:
Bộ Tài chính có công văn số 11133/BTC-CST ngày 21/08/2017 hướng dẫn về chính sách thuế đói với thu nhập từ chuyển nhượng Hợp đồng tương lai trên thị trường chứng khoán phái sinh.
Theo đó, thì các hoạt động liên quan tới niêm yết, giao dịch, tạo lập thị trường, kinh doanh chứng khoán phái sinh, bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
- Thuế GTGT đối với khoản tiền thuê nhà trả cho chuyên gia nước ngoài sang Việt Nam làm việc:
Tổng cục Thuế có công văn số 3888/TCT-CS ngày 28/08/2017 hướng dẫn về chính sách thuế GTGT đối với khoản tiền thuê nhà trả cho chuyên gia nước ngoài sang Việt Nam làm việc.
Theo đó, trường hợp, Công ty tại Việt Nam được Công ty mẹ ở nước ngoài cử chuyên gia người nước ngoài sang Việt Nam công tác; theo thư bổ nhiệm của Công ty mẹ, các chuyên gia người nước ngoài là là nhân viên và được công ty mẹ trả lương, Công ty tại Việt Nam chi trả các khoản phụ cấp theo chi phí thực tế phát sinh tại Việt Nam bao gồm cả chi phí thuê nhà thì thuế GTGT của khoản tiền thuê nhà cho các chuyên gia nước ngoài làm việc tại Việt Nam do Công ty tại Việt Nam chi trả được khấu trừ.
- Xử lý thuế GTGT đối với trường hợp Chi nhánh chấm dứt hoạt động: Tổng cục Thuế có công văn số 3541/TCT-KK ngày 09/08/2017 hướng dẫn về xử lý thuế giá trị gia tăng đối với chi nhánh chấm dứt hoạt động.
Theo đó, trường hợp Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc Công ty có trụ sở khác tỉnh thành phố với Công ty, khi Chi nhánh chấm dứt hoạt động thì: số thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ hết của Chi nhánh tính đến thời điểm Chi nhánh chấm dứt hoạt động là số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của Công ty. Công ty đã có văn bản đề nghị Cục Thuế nơi Chi nhánh có trụ sở chuyển số thuế còn được khấu trừ của Chi nhánh về cho Công ty để tiếp tục theo dõi khấu trừ thì Cục Thuế quản lý Chi nhánh thực hiện xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế của Chi nhánh, trong đó bao gồm cả số thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ hết tính đến thời điểm chấm dứt hoạt động để Công ty làm cơ sở tiếp tục kê khai khấu trừ vào hồ sơ khai thuế GTGT của Công ty tại Cơ quan thuế quản lý Công ty.
B/ Về thuế thu nhập doanh nghiệp:
1.Thuế TNDN đối với thu nhập chuyển nhượng hợp đồng tương lai trên thị trường chứng khoán phái sinh.
Bộ Tài chính có công văn số 11133/BTC-CST ngày 21/08/2017 hướng dẫn về chính sách thuế đói với thu nhập từ chuyển nhượng Hợp đồng tương lai trên thị trường chứng khoán phái sinh.
Theo đó,
– Đối với doanh nghiệp trong nước: trường hợp doanh nghiệp có thu nhập từ giao dịch hợp đồng tương lai thì khoản thu nhập này phải chịu thuế TNDN theo quy định. Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán trong kỳ là tổng lại lỗ vị thế ròng, doanh nghiệp kê khai vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế TNDN trong kỳ.
– Đối với tổ chức nước ngoài sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam không theo luật đầu tư, Luật doanh nghiệp (nhà thầu nước ngoài): trường hợp nhà thầu nước ngoài có thu nhập từ chuyển nhượng hợp đồng tương lai trên thị trường chứng khoán phái sinh áp dụng tỷ lệ thuế 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.Trong đó, giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần được xác định bằng giá thanh toán của hợp đồng tương lai tại thời điểm xác định thu nhập tính thuế x Hệ số nhân hợp đồng x Số lượng hợp đồng x Tỷ lệ ký quỹ ban đầu chia 2.
(Tỷ lệ ký quỹ ban đầu do Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam công bố theo quy định tại Quy chế của Trung tâm lưu ký chứng khoán)
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm khớp lệnh mua/bán hợp đồng tương lai của nhà đầu tư trên hệ thống giao dịch của Sở Giao dịch chứng khoán hoặc thời điểm hợp đồng tương lai đáo hạn.
Thành viên bù trừ nơi nhà thầu nước ngoài mở tài khoản ký quỹ có trách nhiệm khấu trừ thuế trước khi thanh toán tiền cho nhà thầu nước ngoài.
- Chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản:
Tổng cục Thuế có công văn số 3857/TCT-CS ngày 25/08/2017 hướng dẫn chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản.
Theo đó, Trường hợp Công ty trong giai đoạn đầu tư cơ bản có phát sinh cả khoản chi lãi tền vay và thu lãi tiền gửi thì được bù trừ giữa khoản chi trả lãi tiền vay và thu lãi tiền gửi, sau khi bù trừ phần chênh lệch còn lại thực hiện ghi giảm giá trị đầu tư theo quy định tại Khoản 2.32 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015).
C/ Về thuế thu nhập cá nhân:
- Thuế thu nhập cá nhân đối vớithu nhập chuyển nhượng hợp đồng tương lai trên thị trường chứng khoánphái sinh.
Bộ Tài chính có công văn số 11133/BTC-CST ngày 21/08/2017 hướng dẫn về chính sách thuế đói với thu nhập từ chuyển nhượng Hợp đồng tương lai trên thị trường chứng khoán phái sinh.
Theo đó, trường hợp cá nhân (không phân biệt cư trú hay không cư trú) có thu nhập từ chuyển nhượng hợp đồng tương lai trên thị trường chứng khoán phái sinh áp dụng tỷ lệ thuế 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.Trong đó, giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần được xác định bằng giá thanh toán của hợp đồng tương lai tại thời điểm xác định thu nhập tính thuế x Hệ số nhân hợp đồng x Số lượng hợp đồng x Tỷ lệ ký quỹ ban đầu chia (:) 2.
(Tỷ lệ ký quỹ ban đầu do Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam công bố theo quy định tại Quy chế của Trung tâm lưu ký chứng khoán)
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm khớp lệnh mua/bán hợp đồng tương lai của nhà đầu tư trên hệ thống giao dịch của Sở Giao dịch chứng khoán hoặc thời điểm hợp đồng tương lai đáo hạn.
Thành viên bù trừ nơi cá nhân mở tài khoản ký quỹ có trách nhiệm khấu trừ thuế trước khi thanh toán tiền cho cá nhân.
- Thuế TNCNđối với khoản tiền thuê nhà trả cho chuyên gia nước ngoài sang Việt Nam làm việc:
Tổng cục Thuế có công văn số 3888/TCT-CS ngày 28/08/2017 hướng dẫn về chính sách thuế TNCN đối với khoản tiền thuê nhà trả cho chuyên gia nước ngoài sang Việt Nam làm việc.
Theo đó, trường hợp, Công ty tại Việt Nam được Công ty mẹ ở nước ngoài cử chuyên gia người nước ngoài sang Việt Nam công tác; theo thư bổ nhiệm của Công ty mẹ, các chuyên gia người nước ngoài là là nhân viên và được công ty mẹ trả lương, Công ty tại Việt Nam chi trả các khoản phụ cấp theo chi phí thực tế phát sinh tại Việt Nam bao gồm cả chi phí thuê nhà thì khi tính thuế TNCN của chuyên gia người nước ngoài nêu trên, số tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) được tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả hộ nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà).
- Thuế TNCN đối với các chi phí làm giấy phép lao động, thẻ tạm trú, visa cho người lao động nước ngoài.
Tổng cục Thuế có công văn số 3867/TCT-TNCN ngày 25/08/2017 hướng dẫn về chính sách thuế TNCN đối với các chi phí làm thẻ tạm trú, visa cho người lao động nước ngoài.
Theo đó, trường hợp Công ty chi trả thay cho người lao động nước ngoài các chi phí làm thẻ tạm trú, visa thì các khoản này tính vào thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của người lao động và kê khai nộp thuế TNCN theo quy định.
Trường hợp công ty thuê người lao động là người nước ngoài thì công ty có trách nhiệm đề nghị cấp giấy phép lao động nên chi phí làm giấy phép lao động do công ty chi trả không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.
D/ Về Hóa đơn:
- Lập hóa đơn đối với hoạt động khai thác tài sản đảm bảo trong thời gian chờ xử lý:
Tổng cục Thuế có công văn số 3931/TCT-DNL ngày 31/08/2017 hướng dẫn về lập hóa đối với hoạt động khai thác tài sản đảm bảo trong thời gian chờ xử lý.
Theo đó,
– Trường hợp Ngân hàng B giao cho Công ty quản lý nợ khai thác cho thuê tài sản bảo đảm trong thời gian chờ xử lý bán tài sản bảo đảm để thu hồi nợ phù hợp với quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm; Sau đó, Công ty quản ly nợ ký hợp đồng cho Công ty C thuê thì Công ty quản lý nợ phải lập hóa đơn, tính, kê khai nộp thuế GTGT đối với số tiền cho thuê tài sản theo quy định. Các bên tự xác định nghĩa vụ kê khai, nộp thuế TNDN phần doanh thu được hưởng theo thỏa thuận giữa các bên.
– Trường hợp Công ty quản lý nợ ký Hợp đồng dịch vụ xử lý tài sản đảm bảo, thu hồi nợ xấu với Ngân hàng B. Hai bên cùng với chủ tài sản thống nhất các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình xử lý tài sản đảm bảo (thẩm định giá, đấu giá…) sẽ do công ty quản lý nợ thực hiện chi và được thanh toán lại bằng cách trừ vào tiền bán tài sản đảm bảo. Các hóa đơn GTGT mang tên, mã số thuế Công ty quản lý nợ trong quá trình xử lý tài sản đảm bảo nêu trên Công ty được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Khi Công ty được thanh toán lại phần chi phí đã ứng trước cho việc xử lý tài sản bảo đảm thì công ty phải lập hóa đơn cho Bên chịu chi phí theo thỏa thuận (Ngân hàng B hoặc chủ tài sản) và kê khai nộp thuế GTGT theo quy định.
- Về Hóa đơn điện tử.
Tổng cục Thuế có công văn số 3632/TCT-CS ngày 15/08/2017 hướng dẫn về hóa đơn điện tử.
Theo đó, trường hợp Công ty được lựa chọn tham gia thí điểm sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế, Công ty có lập 02 hoa sđơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế để kiểm tra, thử nghiệm hệ thống không giao cho người mua, không kê khai thuế thì Công ty thực hiện hủy 02 hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế này không phải có văn bản xác nhận của người mua.
E/ Về Quản lý thuế:
1.Thông tư số 79/2017/TT-BTC sửa đổi, bổ sung tiết b1 điểm b Khoản 4 Điều 48 Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
Ngày 01/08/2017, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 79/2017/TT-BTC sửa đổi, bổ sung tiết b1 điểm b Khoản 4 Điều 48 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của luật quản lý thuế.
Theo đó, Thủ tục, hồ sơ xóa nợ tiền thuế đối với trường hợp doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này:
– Quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp của Tòa án;
– Tài liệu phân chia tài sản của chấp hành viên thể hiện số nợ thuế thu hồi được hoặc không thu hồi được
– Quyết định về việc đình chỉ thi hành quyết định tuyên bố phá sản của cơ quan thi hành án dân sự.
Các tài liệu trên là bản chính hoặc bản sao y bản chính
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 /9 / 2017.
- Xử lý hồ sơ khai thuế khi khôi phục MST cho người nộp thuế.
Tổng cục Thuế có công văn số 3620/TCT-KK ngày 15/08/2017 hướng dẫn về việc xử lý hồ sơ khai thuế khi khôi phục MST cho người nộp thuế.
Theo đó, khi xử lý hồ sơ đề nghị khôi phục MST cho NNT trong trường hợp NNT ở tình trạng: Cơ quan thuế đã ban hành Thông báo NNT không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký nhưng cơ quan đăng ký kinh doanh chưa ban hành Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh; cơ quan quản lý nhà nước khác chưa ban hành văn bản thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép tương đương; NNT có văn bản đề nghị cơ quan thuế khôi phục MST và cam kết thanh toán các nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước, chấp hành việc xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì cơ quan thuế hướng dẫn NNT nộp hồ sơ khai thuế, báo cáo tình trạng sử dụng hóa đơn còn thiếu đến thời điểm đề nghị khôi phục MST.
F/ Vấn đề khác có liên quan
- Về việc hoàn trả lệ phí trước bạ và thuế thu nhập cá nhân:
Tổng cục Thuế có công văn số 3801/TCT-KK ngày 22/08/2017 hướng dẫn về việc hoàn trả lệ phí trước bạ và thuế thu nhập cá nhân.
Theo đó, trường hợp bên mua và bên bán đã ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (có công chứng), đã thực hiện nghĩa vụ tài chính, nhưng người nhận chuyển nhượng chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hai bên đã lập hợp đồng hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử sụng đất (có công chứng) thì được hoàn trả lại số tiền thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ đã nộp.
- Quy định liên quan đến phương pháp tính, thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.
Ngày 17/07/2017, Chính phủ ban hành Nghị định số 82/2017/NĐ-CP quy định về phương pháp tính, thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2017 và bãi bỏ quy định Điều 40, Khoản 3 Điều 47 của Nghị định số 201/2013NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước.