Kính gửi Quý khách hàng!

Vinatax xin chia sẻ một số nội dung về hoàn thuế GTGT để Quý khách hàng được biết:

I/ Các trường hợp được hoàn thuế GTGT: có 3 trường hợp chính

1, Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu:

  1. a) Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu vào khu phi thuế quan; hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài,có số tiền thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số VAT value gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.

dich vu hoan thue

Cơ sở kinh doanh sử dụng trong tháng/quý Vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa thì cơ sở kinh doanh phải đau nhức hạch toán thuế GTGT đầu vào áp dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Trường hợp không mê toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo Tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế Liền kề trước kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.

Đối tượng được hoàn thuế trong một số trường hợp xuất khẩu như sau: Đối tượng với trường hợp xuất khẩu, là cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu; đối với gia công chuyển tiếp, là cơ sở ký hợp đồng gia công xuất khẩu với phía bên ngoài; đối với hàng hóa xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài, là doanh nghiệp có hàng hóa, vật tư xuất khẩu thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài; đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ là cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu tại chỗ.

  1. b) Điểm nổi bật đối với Các đơn vị từ ngày 01/02/2018 khi Nghị định số 146/2017/NĐ-CP  ngày 15 tháng 12 năm 2017 có hiệu lực thì toàn bộ hàng hóa, NVL nhập khẩu sau đó xuất khẩu đều được hoàn thuế GTGT trừ trường hợp : Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu mà hàng hóa xuất khẩu đó không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của luật về hải quan; hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của luật về hải quan.

2, Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư mới

  1. a) Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ dự án đầu tư mới (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán) cùng tỉnh, thành phố, đang trong giai đoạn đầu tư thì cơ sở kinh doanh thực hiện khai báo riêng đối với dự án đầu tư và phải chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với bảng kê khai thuế GTGT GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Số thuế GTGT được chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.

hoan thue gia tri gia tang

Sau khi trừ trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.

Sau khi trừ trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới mà chưa được khấu trừ hết nhỏ hơn 300 triệu đồng, thì kết quả chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tiếp theo.

Trường hợp trong kỳ kê khai, cơ sở kinh doanh có số thuế GTGT đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh chưa được khấu trừ hết và số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 và khoản 3 Điều này theo quy định.

  1. b) Trường hợp cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ dự án đầu tư mới (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán) tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bù khác tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế thì cơ sở kinh doanh lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư đồng thời phải chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ cho việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Số thuế GTGT được chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.

Sau khi được trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.

Sau khi trừ đi số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết nhỏ hơn 300 triệu đồng, thì kết quả chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tiếp theo.

 

3, Hoàn thuế GTGT đối với các trường hợp khác:

Cơ sở kinh doanh kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế GTGT được hoàn thuế GTGT khi chia nhỏ, giải nén, hợp nhất, phát triển, chấm dứt hoạt động,….có số thuế GTGT đầu vào thừa hoặc số thuế GTGT head to unseffall.

hoan thue tron goi

II/ Thủ tục hoàn thuế:

1, Hồ sơ hoàn thuế:

– Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước theo mẫu 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này;

– Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào mẫu số 01-1/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này;

– Các hồ sơ khác liên quan.

2, Các trường hợp thuộc diện kiểm tra trước khi hoàn thuế:

– Hoàn thuế theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

– Người nhập đề xuất hoàn thuế lần đầu tiên, trừ trường hợp hợp lệ thu thuế cá nhân. Người kê khai đề nghị hoàn thuế lần đầu thuộc diện kiểm tra trước khi hoàn thuế là người kê khai đề nghị hoàn thuế gửi đến cơ quan thuế lần đầu và thuộc đối tượng, trường hợp được hoàn thuế. Trường hợp người nộp thuế có hồ sơ đề nghị hoàn thuế gửi đến cơ quan thuế lần đầu nhưng không thuộc diện được hoàn thuế theo quy định thì lần đề nghị hoàn thuế tiếp theo vẫn được xác định là đề nghị hoàn thuế lần đầu.

– Về người kê khai đề nghị hoàn thuế trong thời hạn 02 (hai) năm, kể từ thời điểm bị xử lý về hành vi kê khai thuế, gian lận thuế.

– Hàng hóa, dịch vụ trong bộ hồ sơ hoàn thuế của người thu thuế không thực hiện giao dịch thanh toán qua Ngân hàng theo quy định, bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua bán trong nội địa và hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu. Quy định này không áp dụng đối với hồ sơ hoàn thuế GTGT, cụ thể: Trường hợp hàng hoá, dịch vụ trong bộ hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT không thực hiện thanh toán qua ngân hàng theo quy định của luật thuế GTGT thì cơ quan thuế không được thực hiện kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế trước khi hoàn thuế và xử lý công việc không hoàn thuế gtgt đối với số thuế gtgt liên quan đến hàng hóa, dịch vụ xử lý này.

– Doanh nghiệp truy nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, khám phá sản phẩm, chuyển đổi cấu hình sở hữu, chấm dứt hoạt động; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước.

– Hết thời hạn theo thông báo bằng văn bản của cơ quan thuế nhưng người nộp thuế không giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế; hoặc có giải pháp, bổ sung hai lần nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng. Quy định này không áp dụng đối với phần hàng hóa, dịch vụ đủ điều kiện và thủ tục hoàn thuế theo quy định.

*)  Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau (ngoại trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm c khoản này) thì chậm nhất là 40 (bốn mươi) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hoàn thuế, thủ trưởng cơ quan thuế Các khoản phải cấm Hành động Quyết định hoàn thuế theo mẫu số 01/QĐHT hoặc Quyết định hoàn thuế miễn trừ thu Ngân sách nhà nước theo mẫu số 02/QĐHT ban hành kèm theo Thông tư này và/hoặc Thông báo về công việc không được hoàn thuế theo mẫu số 02/HT-TB ban hành kèm theo Thông tư này gửi người nộp thuế.

3, Các trường hợp hoàn thuế trước, kiểm tra sau thì chậm nhất là 06 (sau) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hoàn thuế, cơ sở đề tài hồ sơ hoàn thuế của người khai thuế, thủ trưởng cơ quan Các cấp phải cấm hành Thông báo về việc chuyển hồ sơ sang diện kiểm tra trước, hoàn thuế theo mẫu số 01/HT-TB Cấm hành kèm theo Thông tư này hoặc Quyết định hoàn thuế theo mẫu số 01/QĐHT hoặc Quyết định hoàn thuế được miễn thu Ngân sách nhà nước theo mẫu số 02/QĐHT ban hành kèm theo Thông tư này và/hoặc Thông báo về việc làm không được hoàn thuế theo mẫu số 02/HT-TB ban hành kèm theo Thông tư này gửi người kê khai thuế.

4, Kiểm tra sau khi hoàn thuế đối với hồ sơ thuộc tính đã hoàn thuế trước đó, kiểm tra sau

  1. a) Lệnh kiểm tra sau khi hoàn thuế phải được thực hiện trong thời hạn 01 (một) năm, kể từ ngày đã quyết định hoàn thuế đối với các trường hợp sau:

– Cơ sở kinh doanh kê khai lỗ 02 (hai) năm liên tục liền kề trước năm đã quyết định hoàn thuế hoặc có số lỗ vượt quá chủ sở hữu tính đến năm liền kề trước năm đã quyết định hoàn thuế. Số lỗi được xác định theo hồ sơ quyết toán thuế đầu vào doanh nghiệp; trường hợp có biên bản thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thì số lỗi được xác định theo kết luận thanh tra, kiểm tra.

– Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế từ hoạt động kinh doanh bất động sản, kinh doanh thương mại, dịch vụ. Trường hợp cơ sở sản xuất kinh doanh ngành nghề tổng hợp không tách riêng được hoàn thuế do hoạt động kinh doanh bất động sản, thương mại, dịch vụ mà có tỷ lệ doanh thu của hoạt động kinh doanh bất động sản, thương mại thương mại thương mại, dịch vụ trên tổng doanh thu của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của cơ sở sản xuất kinh doanh của kỳ phát sinh Số thuế đề xuất hoàn thành từ 50% trở lên thì áp dụng kiểm tra sau khi hoàn thành trong thời hạn 01 (một) năm, kể từ ngày quyết định hoàn thuế.

– Cơ sở kinh doanh thay đổi trụ sở từ 02 (hai) lần trở lại trong vòng 12 (mười hai) tháng kể từ ngày quyết định hoàn thuế trở về trước;

– Cơ sở kinh doanh có sự thay đổi bất thường về doanh thu tính thuế và số thuế được hoàn trong giai đoạn 12 (mười hai) tháng, kể từ ngày quyết định hoàn thuế trở về trước.

  1. b) Đối với trường hợp không thuộc quy định tại điểm tài khoản này, việc kiểm tra sau khi hoàn thuế được thực hiện theo nguyên tắc quản lý rủi ro rủi ro trong thời hạn 10 (mười) năm, kể từ ngày có quyết định hoàn tất thuế.

III/ Dịch vụ hoàn thuế tại Vinatax:

1, Hỗ trợ làm thủ tục hoàn thành:

  • Rà soát hồ sơ khai thuế GTGT kể từ thời điểm phát sinh số thuế GTGT đầu tiên được khấu trừ đến thời điểm hoàn tất;
  • Rà soát toàn bộ đơn hóa đơn đầu vào để loại bỏ các đơn hóa đơn không đủ điều kiện hoàn thuế (như đơn hóa đơn bất hợp pháp, hóa đơn mua của các Công ty đã loại bỏ địa chỉ kinh doanh, ….);
  • Rà soát toàn bộ doanh thu và doanh thu xuất khẩu để đưa ra số thuế GTGT hoàn chính xác trong trường hợp hoàn thuế đối với xuất khẩu;
  • Kê khai bổ sung hồ sơ khai thuế GTGT trong suốt thời gian đề nghị hoàn nếu có sai sót;
  • Lập hồ sơ hoàn thuế GTGT gửi Cơ quan thuế và trực tiếp giải trình khi Cơ quan thuế kiểm tra tại trụ sở NNT

2, Rút ngắn tối đa thời gian hoàn thuế:

Vinatax hỗ trợ khách hàng Rút ngắn thời gian theo quy định để hoàn trả tiền cho tài khoản của khách hàng trong thời gian ngắn nhất do khâu chuẩn bị hồ sơ chuyên nghiệp của chúng tôi.

Phí dịch vụ hợp lý và luôn làm Quý khách yên tâm nhất.

Rất mong nhận được sự hợp tác của Quý khách hàng!

 

Xin liên hệ:

Hãy liên hệ với chúng tôi qua Hotline: 0984.623.223

CTCP DỊCH VỤ & ĐẠI LÝ THUẾ VINATAX

TRỤ SỞ: Số 24 Trần Hưng Đạo – Hoàn Kiếm – Hà Nội 

VPGD 1: Số  99 P. Hoa Lâm, Trường Lâm, Long Biên, Hà Nội

VPGD 2: Số 19/96/31 Thượng Thanh – Q. Long Biên – TP. Hà Nội

VPGD 3: Số 1/4 Phố Ngoại Thương, Phường Đông Ngàn, TX Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh

VPGD 4: P2302 CT7D Khu đô thị Dương Nội, Hà Đông, Hà Nội

VPGD 5: Số 39A, ngõ 143/45 Xuân Phương, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội.

VPGD 6: P0814 – HH01 chung cư New Horizon City -87 Lĩnh Nam, quận Hoàng Mai, Hà Nội.

VPGD 7: Số 12, tầng 28, chung cư HH3B chung cư Linh Đàm, quận Hoàng Mai, Hà Nội.

VPGD 8: Số 31 đường F tập thể Học viện Nông nghiệp, Trâu Quỳ, Gia Lâm, Hà Nội.

VPGD 9: Xóm 1. Thôn Đan Tảo, Xã Tân Minh, Huyện Sóc Sơn, Hà Nội.

HOTLINE: 098.462.3223

Điện thoại: 024.3205.2323

Email: thuevinatax@gmail.com

Website: www.thuevinatax.com

Website: https://ketoanthue.vip

Facebook:  fb.com/dichvuketoanthuevinatax