Phòng Tuyên truyền – Hỗ trợ NNT Cục Thuế TP Hà Nội gửi tới các Đại lý thuế nội dung điểm mới trong chính sách Thuế tháng 3/2019 như sau:
A/ Về thuế giá trị gia tăng.
- Chính sách thuế GTGT đối với dịch vụ cuốc lật đất bằng máy để phục vụ trồng rừng.
Tổng cục Thuế có công văn số 799/TCT-CS ngày 13/03/2019 hướng dẫn Cục Thuế TP Hà Nội về chính sách thuế GTGT. Theo đó, dịch vụ cuốc lật đất bằng máy để phục vụ trồng rừng là hoạt động cày bừa đất thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
- Chính sách thuế GTGT đối với hộ kinh doanh phân bón theo phương pháp khoán.
Tổng cục Thuế có công văn số 677/TCT-DNNCN ngày 04/03/2019 hướng dẫn Cục Thuế tỉnh Đắc Nông về chính sách quản lý thuế.
Theo đó, trường hợp hộ kinh doanh có doanh thu bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thì không áp dụng tỷ lệ % thuế GTGT tính trên doanh thu.
B/ Về Thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.Chính sách thuế khi bán doanh nghiệp tư nhân.
Tổng cục Thuế có công văn số 821/TCT-DNNCN ngày 13/03/2019 hướng dẫn Cục Thuế TP Hà Nội.
Theo đó, Doanh nghiệp tư nhân (DNTN) là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. DNTN chịu sự điều chỉnh của Luật doanh nghiệp và thuộc đối tượng kê khai, nộp thuế TNDN theo quy định của Luật thuế TNDN. Theo đó, trường hợp DNTN bán doanh nghiệp theo đúng quy định của pháp luật thì thực hiện kê khai, nộp thuế TNDN theo quy định của các văn bản về thuế TNDN và quản lý thuế.
C/ Về Thuế thu nhập cá nhân:
- Chính sách thuế đối với hoạt động thanh lý ô tô của cá nhân kinh doanh vận tải.
Tổng cục Thuế có công văn số 728/TCT-DNNCN ngày 05/03/2019 hướng dẫn Cục Thuế TP Hà Nội về việc tính thuế đối với cá nhân kinh doanh vận tải bán thanh lý ô tô.
Theo đó, trường hợp hộ kinh doanh vận tải đang nộp thuế theo phương pháp khoán, không sử dụng hóa đơn quyển, phát sinh hoạt động bán xe ô tô (mang tên hộ kinh doanh) có nhu cầu sử dụng hóa đơn lẻ thì Chi cục Thế bán cho hộ kinh doanh hóa đơn lẻ (01 số) theo từng lần phát sinh và không thu tiền.
Tỷ lệ thuế GTGT, thuế TNCN đối với hoạt động bán xe ô tô là 1% và 0,5%.
Doanh thu tính thuế là doanh thu từ hoạt động bán xe (không bao gồm doanh thu khoán).
- Về quyết toán thuế TNCN năm 2018 và cấp mã số thuế NPT:
Cục Thuế TP Hà Nội có công văn số 7040/CT-TNCN ngày 22/02/2019 hướng dẫn về việc quyết toán thuế TNCN năm 2018 và cấp mã số thuế NPT.
Theo đó, Năm 2018 chính sách thuế TNCN không có thay đổi so với năm 2017 do đó công tác quyết toán thuế Thu nhập cá nhân (QTT TNCN) năm 2018, cấp MST cho người phụ thuộc (NPT) của các cơ quan, đơn vị, đoàn thể, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân trả thu nhập gọi chung là các tổ chức trả thu nhập và cá nhân quyết toán thuế Thu nhập cá nhân tiếp tục thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 5749/CT-TNCN ngày 05/02/2018 của Cục thuế TP Hà Nội.
Để đảm bảo quyết toán thuế TNCN được thực hiện đúng quy định, Cục thuế TP Hà Nội đề nghị các tổ chức trả thu nhập và cá nhân QTT TNCN lưu ý một số nội dung như sau:
– Đảm bảo 100% người nộp thuế kê khai đầy đủ mã số thuế (MST) tại các bảng kê 05-1/BK-QTT-TNCN, 05-2/BK-QTT-TNCN của Tờ khai quyết toán thuế TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC, trường hợp người nộp thuế chưa được cấp MST thì các tổ chức trả thu nhập khẩn trương làm thủ tục để được cơ quan thuế cấp MST trước khi thực hiện quyết toán thuế TNCN năm 2018.
Kê khai đầy đủ các cá nhân nhận thu nhập chịu thuế tại đơn vị, kể cả các trường hợp chưa đến mức khấu trừ thuế và các trường hợp chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế (cá nhân có thu nhập này phải làm cam kết gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân).
– Các tổ chức không phát sinh chi trả thu nhập thì không phải Quyết toán thuế TNCN, các tổ chức có chi trả thu nhập nhưng không phát sinh thuế TNCN thì vẫn phải thực hiện quyết toán thuế TNCN.
– Trường hợp 1 cá nhân nhận hộ thu nhập chịu thuế cho nhiều cá nhân đề nghị các tổ chức trả thu nhập tách riêng thu nhập chịu thuế của từng cá nhân khi thực hiện kê khai quyết toán thuế TNCN nhằm phản ánh đúng thu nhập chịu thuế của từng cá nhân.
– Cá nhân khi có đăng ký và thay đổi thông tin người phụ thuộc đề nghị thực hiện kê khai theo mẫu 20/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 95/2016/TT-BTC ngày 28/06/2016 của Bộ Tài Chính.
– Các tổ chức chưa sử dụng chữ ký số thực hiện kê khai, gửi tờ khai QTT TNCN, tờ khai cấp mã số thuế cho người phụ thuộc tại địa chỉ http://thuedientu.gdt.gov.vn và nộp hồ sơ giấy tại bộ phận một cửa cho cơ quan thuế.
Các tổ chức sử dụng chữ ký số thực hiện kê khai, gửi tờ khai thuế và tờ khai QTT TNCN tại địa chỉ https://nhantokhai.gdt.gov.vn và không phải nộp tờ khai thuế bản giấy cho cơ quan thuế.
Tổng cục thuế đã hỗ trợ người nộp thuế để các cá nhân có nhiều nguồn thu nhập có thể xác định được nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN một cách dễ dàng, chính xác chỉ bằng các nút tích, lựa chọn đơn giản trên ứng dụng nhằm tránh mất thời gian và công sức của người nộp thuế khi xác định nơi nộp hồ sơ QTT TNCN.
– Để tránh ùn tắc trong công tác nhận hồ sơ quyết toán thuế năm 2018 đề nghị các tổ chức trả thu nhập và cá nhân nộp hồ sơ QTT TNCN nên nộp hồ sơ quyết toán thuế sớm, tránh nộp hồ sơ dồn vào những ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ QTT TNCN 31/03/2019.
– Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn. Do đó đối với các cá nhân có số thuế nộp thừa có yêu cầu hoàn thuế thì nên nộp sau ngày 01/04/2019.
- Chính sách thuế TNCN đối với thu nhập từ thừa kế là phần vốn của doanh nghiệp tư nhân:
Tổng cục Thuế có công văn số 731/TCT-DNNCN ngày 05/03/2019 hướng dẫn Cục thuế tỉnh Đồng Tháp về chính sách thuế TNCN.
Theo đó, Nếu số vốn cổ phần đứng tên chồng có căn cứ xác nhận là tài sản chung của hai vợ chồng thì khi người chồng mất đi, việc xác định phần vốn đứng tên người chồng thuộc sở hữu của người vợ sẽ thực hiện theo thỏa thuận giữa hai vợ chồng, theo di chúc hoặc theo quyết định của Tòa án. Theo đó, nếu phần vốn đứng tên chồng thuộc sở hữu của người vợ theo quy định của pháp luật thì khi chuyển sang tên người vợ không phải là khoản thu nhập từ thừa kế nên không chịu thuế thu nhập cá nhân. Phần vốn đứng tên chồng thuộc sở hữu của người chồng khi chuyển sang tên cho vợ hoặc cho các hàng thừa kế theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật là khoản thu nhập từ thừa kế chịu thuế thu nhập cá nhân.
Nếu số vốn cổ phần đứng tên chồng có căn cứ xác định là tài sản riêng của người chồng thì khi người chồng chết đi, phần vốn cổ phần chuyển sang tên vợ là tài sản người vợ nhận được từ thừa kế của chồng. Người vợ sẽ thực hiện nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ thừa kế theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân.
D/ Về Hóa đơn:
- Về hóa đơn khi hoàn phí bảo hiểm cho khách hàng:
Tổng cục Thuế có công văn số 284/TCT-DNLngày 25/01/2019 hướng dẫn Công ty bảo hiểm nhân thọ AIA về việc hóa đơn khi hoàn trả phí bảo hiểm cho khách hàng.
Theo đó, trường hợp Công ty hoàn trả phí bảo hiểm (một phần hoặc toàn bộ) cho khách hàng là tổ chức tham gia bảo hiểm thì khi nhận hoàn trả phí bảo hiểm, tổ chức tham gia bảo hiểm lập hóa đơn GTGT, trên hóa đơn ghi rõ số tiền phí bảo hiểm do công ty bảo hiểm hoàn trả, tiền thuế GTGT, lý do hoàn trả phí bảo hiểm. Hóa đơn này là căn cứ để Công ty điều chỉnh doanh số bán, số thuế GTGT đầu ra, tổ chức tham gia bảo hiểm điều chỉnh chi phí mua bảo hiểm, số thuế GTGT đã kê khai hoặc đã khấu trừ.
Đối với trường hợp khách hàng tham gia bảo hiểm là đối tượng không có hóa đơn GTGT, khi hoàn trả tiền phí bảo hiểm, Công ty và khách hàng tham gia bảo hiểm phải lập biên bản hoặc thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ số tiền phí bảo hiểm được hoàn trả (không bao gồm thuế GTGT), số tiền thuế GTGT theo hóa đơn thu phí bảo hiểm mà Công ty đã thu (số ký hiệu, ngày, tháng của hóa đơn), lý do hoàn trả phí bảo hiểm. Công ty căn cứ biên bản và hóa đơn thu phí bảo hiểm để làm căn cứ điều chỉnh kê khai doanh thu. Trường hợp khách hàng không cung cấp được hóa đơn thu phí bảo hiểm thì Công ty căn cứ vào hóa đơn lưu tại Công ty và biên bản hoặc văn bản thỏa thuận để thực hiện hoàn trả số tiền phí bảo hiểm chưa bao gồm thuế GTGT.
E/ Quản lý thuế:
- Về việc xử lý vi phạm hành chính, chậm nộp, không nộp hồ sơ khai thuế:
Tổng cục Thuế có công văn số 289/TCT-KK ngày 25/01/2019 hướng dẫn Cục Thuế tỉnh Kiên Giang về việc xử lý vi phạm hành chính, chậm nộp, không nộp hồ sơ khai thuế.
Theo đó, đối với trường hợp người nộp thuế nộp chậm hồ sơ khai thuế, cơ quan thuế thực hiện thủ tục lập biên bản vi phạm hành chính chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 58, Luật xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 ngày 20/6/2012, Khoản 3 Điều 22 Thông tư số 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013, Khoản 4 Điều 8 Thông tư 110/2015/TT-BTC ngày 28/7/2015 của Bộ Tài chính và hướng dẫn tại Khoản 3.3.2, Mục I phần II Quy trình Quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế ban hành kèm theo Quyết định số 879 /QĐ-TCT ngày 15 tháng 05 năm 2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế. Trường hợp cá nhân, đại diện tổ chức vi phạm từ chối ký biên bản thì người lập biên bản ghi rõ lý do vào biên bản làm cơ sở để xử lý vi phạm.
Đối với việc xử lý ấn định thuế trong trường hợp người nộp thuế không nộp hồ sơ khai thuế, đề nghị căn cứ hướng dẫn tại Điều 25 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính và tình hình thực tế tại địa phương, chủ động khai thác dữ liệu quản lý thuế và các thông tin thu thập khác để xác định số thuế ấn định.
F/ Phí, Lệ phí:
- Lệ phí trước bạ:
Ngày 21/02/2019 Chính phủ ban hành Nghị định số 20/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ về lệ phí trước bạ.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10/04/2019.
H/ Vấn đề khác có liên quan
- Quy định đối với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng và thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu.
Ngày 25/01/2019, Bộ Kế hoạch và đầu tư ban hành Thông tư số 04/2019/TT-BKHĐT quy định chi tiết đối với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng và thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/03/2019 và thay thế Thông tư số 03/2016/TT-BKHĐT ngày 05/05/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết đối với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu.
- Quy định về kinh doanh bảo hiểm.
Ngày 02/1/2019, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 01/2019/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2017/TT-BTC ngày 15/05/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 73/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/02/2019.
- Về việc xác định giá trị tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước.
Ngày 20/02/2019, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 10/2019/TT-BTC hướng dẫn việc xác định giá trị tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/04/2019.