Hợp đồng lao động và hợp đồng cộng tác viên là hai loại hợp đồng có bản chất hoàn toàn khác nhau nhưng nếu không nắm rõ thì có nhiều người bị nhầm tưởng 2 loại hợp đồng này có nội dung giống nhau. Sau đây, chúng tôi sẽ làm một bảng cơ bản để giúp các bạn có thể dễ dàng phân biệt hai loại hợp đồng này.
Hợp đồng lao động | Hợp đồng cộng tác viên | |
Căn cứ | Bộ luật Lao động 2012 | Bộ luật Dân sự 2015 |
Bản chất | Là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
(Điều 15 Bộ luật Lao động 2012) |
Là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.
(Điều 513 Bộ luật Dân sự 2015) |
Nội dung | Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau:
– Tên và địa chỉ người sử dụng lao động hoặc của người đại diện hợp pháp – Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác của người lao động – Công việc và địa điểm làm việc – Thời hạn của hợp đồng lao động – Mức lương, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác; – Chế độ nâng bậc, nâng lương – Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi – Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động – Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế – Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề. |
Không quy định những nội dung bắt buộc phải có. Hợp đồng chỉ cần thể hiện được sự thỏa thuận về công việc, lợi ích của các bên khi ký kết hợp đồng này. |
Thời hạn hợp đồng | Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại:
– Hợp đồng lao động không xác định thời hạn – Hợp đồng lao động xác định thời hạn (12 – 36 tháng) – Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng. |
Không quy định cụ thể hay giới hạn thời gian làm việc. Tùy theo tính chất công việc mà các bên thỏa thuận thời gian làm việc cũng như thời hạn của hợp đồng cho phù hợp. |
Thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng | Ít nhất 45 ngày với hợp đồng lao động không xác định thời hạn; 30 ngày với hợp đồng lao động xác định thời hạn; 03 ngày làm việc với hợp đồng lao động theo mùa vụ. | Không quy định cụ thể về thời gian báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng. Các bên tự thỏa thuận với nhau để có thời gian sắp xếp công việc hợp lý. |
Chế độ bảo hiểm | Người sử dụng lao động có trách nhiệm tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên. | Các bên trong hợp đồng cộng tác viên không phải là người lao động và người sử dụng lao động.
Do vậy, không áp dụng chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế bắt buộc và bảo hiểm thất nghiệp cho người đối tượng này. |
Xử lý khi vi phạm hợp đồng | Nếu có bất cứ hành vi nào vi phạm thỏa thuận hoặc vi phạm pháp luật lao động, người lao động cũng như người sử dụng lao động cũng có thể bị xử phạt theo Nghị định 28/2020/NĐ-CP hoặc Bộ luật Hình sự. | Nếu có bất cứ hành vi nào vi phạm thỏa thuận thì các bên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại. |