Tìm hiểu về chứng từ kế toán ngân hàng

Chứng từ kế toán ngân hàng là gì? Các yếu tố cơ bản và nội dung của chứng từ kế toán ngân hàng như thế nào? Bạn đọc cùng theo dõi qua bài viết sau đây nhé!

1.Chứng từ kế toán ngân hàng là gì?

Chứng từ kế toán ngân hàng là những giấy tờ, vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán ngân hàng.

Chứng từ kế toán ngân hàng được thể hiện bằng hình thức chứng từ giấy hoặc chứng từ điện tử.

2.Mẫu chứng từ kế toán ngân hàng bao gồm

+ Các mẫu chứng từ kế toán do Bộ Tài chính quy định áp dụng chung cho các đơn vị kế toán cụ thể như:

-Các đơn vị thuộc ngân hàng nhà nước: thực hiện theo mẫu chứng từ kế toán áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp.

-Các tổ chức tín dụng và tổ chức không phải tổ chức tín dụng có hoạt động ngân hàng: thực hiện theo mẫu chứng từ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp.

+ Các mẫu chứng từ kế toán mang tính chất đặc thù của ngành ngân hàng (chứng từ liên quan đến thanh toán, tín dụng và nghiệp vụ thu chi tài chính thuộc hoạt động ngân hàng ) do Ngân hàng Nhà nước quy định danh mục, biểu mẫu các chứng từ kế toán mang tính chất đặc thù của ngành ngân hàng được quy định trong các văn bản khác.

3.Các yếu tố cơ bản của chứng từ ngân hàng.

Chứng từ kế toán ngân hàng phải có đầy đủ các yếu tố sau:

+ Tên gọi của chứng từ (Séc, UNC, UNT, Phiếu thu, phiếu chi..)

+ Số của chứng từ;

+ Ngày, tháng, năm lập chứng từ; Ngày, tháng, năm hạch toán số tiền trên chứng từ vào sổ kế toán

+ Tên, địa chỉ, số hiệu tài khoản của đơn vị , cá nhân trả tiền

+ Tên, địa chỉ, số hiệu của NH thanh toán;

+ Tên, địa chỉ, số hiệu tài khoản của đơn vị , cá nhân thụ hưởng số tiền trên chứng từ;

+ Tên, địa chỉ, số hiệu của NH phục vụ bên thụ hưởng;

+ Nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh;

+ Các chỉ tiêu về số lượng và giá trị

Chữ ký của người lập và của những người liên quan chịu trách nhiệm về tính chính xác của nghiệp vụ. Những chứng từ phản ánh quan hệ kinh tế giữa các pháp nhân phải có chữ ký của Kế toán trưởng và chữ ký của Thủ trưởng đơn vị (hoặc người được uỷ quyền).

CÁC TIN TỨC KHÁC